PASSIFLORA INCARNATA

Tên khoa học: Passiflora incarnata thuộc họ thực vật Passifloraceae

Tùy vào từng quốc gia mà loài cây này còn có rất nhiều tên gọi khác như Passion flower, Maypop, Apricot vine, Wild Passionflower (Anh) Granadilla, Maracuja. Tại Việt Nam, cây được gọi là Mắc mát, nhưng dành tên Lạc tiên đễ gọi Passiflora foetida. Các nhà nghiên cứu đã đề nghị dùng tên Lạc tiên tây để phân biệt với P. foetida hay Lạc tiên ta.

Nguồn gốc

Passiflora incarnata có xuất xứ từ Châu Mỹ, được di thực về Việt Nam và được trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, do Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất Dược liệu miền Trung nuôi trồng.

Thành phần hóa học của hoa và đọt

  • Alkaloids nhóm Harmala như harmine, harmaline và harmalol
  • Flavonoids như shaftoside, isoshaftoside, isovitexine và Flavonoid tự do như apigenin, luteolin, quercetin và kampferol.
  • Acid béo như linoleic, linolenic, palmitic, oleic, myristic acids.
  • Coumarins.
  • Ðường hữu cơ như sucrose, fructose, glucose, raffinose..
  • Phytosterols như sitosterol, stigmasterol.
  • Tinh dầu gồm limonene, alpha-pinene, cumene, zizaene
  • Maltol (0.05 %)= 3-hydroxy-2-methyl-gamma pyrone
  • Harman và các chất chuyển hóa (0.03%)
  • Glycosides tạo cyahydric acid: gynocardin.

Ðặc tính dược lực và sử dụng trong trị liệu

  • – Passiflora incarnata đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về các đặc tính dược lực học. Dược điển Martindale, The Extra Pharmacopoeia đã liệt kê rất nhiều thuốc trên thế giới trong thành phần có chứa Passiflora Incarnata.
  • – Các hoạt tính của Passiflora Incarnata, phần lớn là do các alkaloid và các flavonoids trong hoa. Các alkaloids loại harmala có tác dụng ức chế men monoamine oxidase nên có thể đóng vai trò quan trọng trong các tác động sinh học
  • Hoạt tính nổi bật của Passiflora incarnata là làm êm dịu và an thần:
    • Nghiên cứu trên động vật thí ngiệm ghi nhận Passiflora incarnata tác động trên hệ thần kinh trung ương, gây ra phản ứng kích thích hoặc ức chế tùy thuộc vào liều lượng sử dụng. Nghiên cứu dược lực cho thấy hoạt chất apigenin trong Passiflora incarnata gắn vào thụ thể benzodiazepin trung ương, do đó tạo được các tác động an thần mà không gây các phản ứng gây bất hoạt trí nhớ hay rối loạn vận động.
    • Trong nghiên cứu lâm sàng, nhằm đánh giá hiệu quả của Passiflora incarnata lên chất lượng giấc ngủ, các nhà nghiên cứu dùng phương pháp mù đôi có đối chứng trên 41 tình nguyện khỏe mạnh được chia thành 2 nhóm, một nhóm sử dụng Passiflora incarnata và nhóm sử dụng Lacebo (giả dược). Nhóm sử dụng Passiflora incarnata, được sử dụng Passiflora incarnata một giờ trước khi đi ngủ và ghi nhận vào nhật ký giấc ngủ trong vòng 7 ngày và hoàn thành bảng đánh giá lo âu của Spielberger vào sáng ngày thứ bảy. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu được đo Polysomnography (PSG) hay còn gọi Đa ký giấc ngủ là phương tiện dùng để ghi lại một loạt thông số sinh lý của con người trong khi ngủ nhằm chẩn đoán và đánh giá độ nặng của hội chứng ngưng thở khi ngủ và các rối loạn giấc ngủ khác nhau. Kết quả ghi nhận được Passiflora incarnata không tạo ra những sự thay đổi đáng kể trong các thông số điện não đồ, điện tâm đồ và điện cơ đồ. Đối với các thông số giấc ngủ được phân tích, nhóm sử dụng Passiflora incarnata cho thấy thời gian khởi đầu giấc ngủ và kéo dài giấc ngủ sâu được đánh giá là tốt hơn đáng kể so với nhóm sử dụng giả dược (trung bình tăng 5,2% so với giả dược). (Ngan & Conduit, 2011)
    • Bên cạnh đó, Passiflora incarnata cũng được đánh giá về tác dụng giải lo âu thông qua nghiên cứu kéo dài 28 ngày. 36 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm, một nhóm sử dụng Passiflora incarnata và nhóm còn lại sử dụng thuốc an thần (liều 30mg/ngày). Hiệu quả của sản phẩm được đánh giá qua thang điểm lo âu của Hamilton tạicơ sở vào các ngày 4, 7, 17, 21 và 28 sau khi bắt đầu dung thuốc. Điểm số trên thang điểm lo lắng Hamilton là như nhau cho cả hai nhóm vào ngày 0, 21 và 28. Các nhà nghiên cứu kết luận rằng chiết xuất từ Passiflora incarnata cho hiệu quả như thuốc an thần (Akhondzadeh et al., 2001a).